Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Trong đó lưu ý một số nội dung sau:
Trong đó lưu ý một
số nội dung sau:
a. Mức vốn tạm ứng
(quy định tại khoản 3 Điều 10)
- Đối với các công việc
được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự
án không có cấu phần xây dựng):
Tổng mức vốn tạm ứng
trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng
(bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được
người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là
Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định
mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản
lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
- Đối với công việc
thực hiện không thông qua hợp đồng:
Tổng mức vốn tạm ứng
trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không vượt quá 30% dự toán chi phí
cho khối lượng công việc thực hiện được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng với mức
cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết
định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
b. Về mẫu biểu: Các đơn
vị chú ý thực hiện các mẫu biểu tại phụ lục kèm theo Nghị định 99/2021/NĐ-CP.
c. Về quy định chuyển
tiếp
-
Đối với các hợp đồng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thì các nội dung tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành được
tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được quy định trong hợp đồng. Các thủ tục tạm
ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành sau ngày Nghị định này
có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
- Các hợp đồng đang
trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết trường hợp có nội dung chưa phù hợp
với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư
xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự
án và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
d. Về hiệu lực thi
hành
- Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 01/01/2022
- Bãi bỏ các quy định:
+ Về thành phần hồ sơ
tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và quy định về mẫu tờ khai tại điểm a khoản
16 Điều 8 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
+ Về thành phần hồ sơ
tại các khoản 4, 5, 6 và quy định về mẫu tờ khai điểm a khoản 12 Điều 9 Nghị định
số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
+ Về thành phần hồ sơ
của dự án (dự án thành phần) sử dụng vốn nước ngoài thuộc kế hoạch đầu tư phát
triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án cấp phát một phần, vay
lại một phần theo tỷ lệ tại khoản 4 và quy định về mẫu tờ khai đối với trường hợp
chi đầu tư tại điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ.