Thông tư số 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, có hiệu lực từ ngày 20/5/2022 thay thế Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 21/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và bãi bỏ Thông số 109/2007/TT-BTC ngày 10/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nh
5. Do nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước có tính đặc thù, để thuận lợi cho
chủ dự án đến giao dịch với Kho bạc, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Cao Bằng hệ thống
lại một số nội dung liên quan đến hồ sơ tài liệu yêu cầu chủ dự án gửi đến Kho
bạc nơi giao dịch, cụ thể như sau:
5.1.
Đối với viện trợ bằng tiền cho chương trình, dự án, phi dự án do chủ trương
trình, dự án bên Việt Nam thực hiện:
5.1.1. Hồ sơ gửi đến
KBNN lần đầu hoặc có phát sinh điều chỉnh, bổ sung thực hiện theo khoản 2, Điều
89 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài; khoản 2, Điều 23 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ
về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam, cụ
thể:
(1) Quyết định giao dự toán hoặc giao bổ sung dự
toán của cấp có thẩm quyền.
(2)
Bản sao y bản chính Quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án hoặc Quyết
định đầu tư chương trình, dự án và Văn kiện chương trình, dự án hoặc Báo cáo
nghiên cứu khả thi được duyệt.
(3). Bản sao y bản chính Điều ước quốc tế cụ thể,
thỏa thuận cụ thể về ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về dự án ODA không
hoàn lại (đối với ODA không hoàn lại); bản sao có chứng thực văn bản trao đổi về
cam kết và tiếp nhận vốn viện trợ (đối với vốn viện trợ không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức).
(4)
Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (nếu có). Trường hợp ký bằng tiếng nước
ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt
có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
5.1.2.
Hồ sơ từng lần kiểm soát chi gửi Kho bạc:
-
Đối với khoản chi chương trình, dự án được bố trí dự toán vốn nước ngoài từ kế
hoạch đầu tư công: Hồ sơ từng lần kiểm soát chi được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
-
Đối với khoản chi chương trình, dự án được bố trí dự toán vốn nước ngoài từ dự
toán chi thường xuyên: Hồ sơ từng lấn kiểm soát chi được thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về
thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước kèm Giấy đề nghị xác nhận
chi phí hợp lệ vồn sự nghiệp.
5.1.3. Hồ sơ Ghi thu - Ghi chi vốn viện trợ nước
ngoài vào ngân sách nhà nước: Thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho
bạc Nhà nước.
Ghi chú: Đối với chủ dự án mở tài khoản
tiếp nhận vốn viện trợ nước ngoài tại Kho bạc, khi gửi hồ sơ từng lần kiểm soát
chi, đồng thời gửi kèm chứng từ chuyển tiền theo quy định và Giấy đề nghị ghi
thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài (Mẫu số C2-19/NS đối với vốn ODA
không hoàn lại kèm khoản vay) hoặc lệnh đề nghị ghi thu, ghi chi ngân sách (Mẫu
số C2-17b/NS đối với viện trợ nước ngoài độc lập)
5.2.
Đối với vốn viện trợ bằng hiện vật, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm khoản viện trợ
do bên tài trợ trực tiếp thực hiện tại việt nam theo phương thức chìa khóa trao
tay: Hồ sơ Ghi thu - Ghi chi vốn viện trợ nước ngoài vào ngân sách nhà nước thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
5.3.
Đối với tỷ giá hạch toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 14
Thông tư số 23/2022/TT-BTC, cụ thể:
-
Đối với khoản viện trợ bằng tiền cho chương trình, dự án áp dụng tỷ giá theo
quy định tại Điều 78 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ
về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của nhà tài trợ nước ngoài.
-
Đối với khoản viện trợ bằng hiện vật, hàng hóa, dịch vụ áp dụng tỷ giá hạch
toán ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) công bố tại thời điểm
hạch toán khoản viện trợ.